Các bài thuốc chữa bệnh thận trong Thiên Gia Diệu Phương
Tổng hợp các bài thuốc cổ phương của Trung Hoa chữa bệnh thận có trong cuốn Thiên Gia Diệu Phương. Đây là những bài thuốc được coi là độc đáo nhất, có sự gia giảm các vị thuốc rất hợp lý để điều trị các vấn đề liên quan đến sức khỏe thận. Chúng tôi cũng sử dụng các bài thuốc này để phối hợp cùng với nhau cho từng bệnh nhân suy thận khác nhau, kết quả mang lại hết sức tuyệt vời. Ngoài việc hồi phục lại chức năng lọc cầu thận và sức khỏe thận nói chung, thuốc còn có tác động điều trị một cách toàn diện, an toàn và thân thiện.
01. NHIỄM KHUẨN CẤP ĐƯỜNG TIẾT NIỆU 急性泌尿系感染
Biện chứng Đông y: Bàng quang thấp nhiệt.
Cách trị: Thanh nhiệt hóa thấp giải độc.
Đơn thuốc: Tiết cảm hợp tễ.
Công thức: Chi tử 4,5g 栀子 4,5克, Đại thanh diệp 30g 大青叶 30克, Liên kiều 10g 连翘 10克, Hạn liên thảo 15g 旱莲草 15克, Xuyên đoạn 12g 川断 12克, Hoài ngưu tất 12g 怀牛膝 12克, Tri mẫu 10g 知母 10克, Xuyên hoàng bá 10g 川黃伯 10克, Hoạt thạch 10g 滑石 10克, Bồ công anh 15g 蒲公英 15克, Cam thảo 3g 甘草 3克, Hải kim sa 3g 海金沙 3克.
Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Hiệu quả lâm sàng: Trịnh XX, nữ, 45 tuổi, nhân viên. Tới khám ngày 6/8/1972. Bệnh nhân cho biết: Ba ngày nay phát sốt, sợ lạnh, đi giải nhiều lần, đau, nước giải đỏ sẵm, kèm theo đau lưng, mệt mỏi. Đã uống thuốc Tây nhưng vô hiệu, nên xin chữa Đông y. Kiểm tra: Mạch hoạt sác, rêu lưỡi vàng bẩn. Xét nghiệm nước tiểu: Bạch cầu đang bị hủy hoại (++++), Hồng cầu (+), Albumin (+). Chứng này là thuộc phạm trù (lâm). Xét mạch chứng là thấp nhiệt nội uẩn, xuống ở bàng quang, gây ra một loạt các chứng kỳ tiêu, trước tiên để thanh nhiệt hóa thấp giải độc. Dùng bài thuốc Tiết cảm hợp tễ. Ngày 10/8 khám lại thấy: Sau khi uống thuốc, các chứng hệ tiết niệu khá lên rõ rệt. Thử nước tiểu: Bạch cầu đang bị hủy hoại (+), Hồng cầu ít, Albumin ít, nhưng lại bị khản tiếng. Lấy bài thuốc cũ, bỏ Xuyên đoạn, Hạn liên thảo, thêm Sinh địa 31g, Huyền sâm 25g, để lương huyết tư âm, cho uống 3 thang. Ngày 13/8 khám lại mọi chứng ở toàn thân mất hết, kiểm tra nước tiểu chuyển âm tính. 10 tháng sau hỏi thăm bệnh không tái phát.
Bàn luận: Phạm trù "lâm" của Đông y rất rộng. Cái gọi là Ngũ lâm gồm có: Cao lâm, thạch lâm, khí lâm, huyết lâm, lao lâm đều do nhiệt kết bàng quang. Chúng gồm cả các bệnh nhiễm khuẩn, sỏi đường tiết niệu và bệnh tuyến tiền liệt của Y học hiện đại. Nói tóm lại, các chứng "lâm" đều có những điểm đặc trưng chung và mỗi loại có điểm đặc trưng riêng. Nếu có thể dựa vào bệnh tình để biện chứng luận trị, dùng có gia giảm một cách linh hoạt bài Tiết cảm hợp tễ thì có thể thu được hiệu quả lý tưởng.
02. NHIỄM KHUẨN CẤP ĐƯỜNG TIẾT NIỆU 急性泌尿系感染
Biện chứng Đông y: Thấp nhiệt trú ở hạ tiêu, uẩn kết bàng quang. Cách trị: Thanh nhiệt giải độc, lợi thấp thông lâm, hành khí hoạt huyết.
Đơn thuốc: Gia vị Ngân bồ tiêu độc ẩm.
Công thức: Bồ công anh 30g 蒲公英 30克, Tiểu kế 15g 小蓟 15克, Kim tiền thảo 30g 金钱草 30克, Đan sâm 12g 丹参 12克, Kim ngân hoa 20g 金银花 20克, Hương phụ 6g 香附 6克, Bạch mao căn 15g 白茅根 15克, Phù bình 15g 浮萍 15克, Đại phúc bì 10g 大腹皮10克.
Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia 4 lần.
Hiệu quả lâm sàng: Bài thuốc Gia vị Ngân bồ tiêu độc ẩm có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi thấp thông lâm, hành khí hoạt huyết. Các nghiên cứu của dược lý học hiện đại đã chứng minh bài này có tác dụng như một kháng sinh phổ rộng. Nếu dựa trên cơ sở bài thuốc này mà kết hợp biện chứng gia giảm, dùng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn hệ tiết niệu thì thường hiệu quả rất nhanh. Mấy năm lại đây đã dùng bài này làm thuốc cơ bản gia giảm để điều trị 4 trường hợp nhiễm khuẩn hệ tiết niệu, nói chung chỉ cho uống 2-4 thang là các chứng biến tốt rõ rệt, 5-9 thang thì hợp với kháng sinh, còn lại 49 trường hợp đều là chữa ngoại trú dùng bài thuốc này có kết quả mỹ mãn.
Tỉnh XX, nam, 9 tuổi, khám ngày 29-12-1978. Bị chứng tiểu tiện nhiều lần, nóng đau không chịu nổi, 1 ngày đi tiểu 10 lần, nước tiểu đỏ sẫm, sốt nóng đau đầu, mặt phù thũng, đè lõm xuống lâu không nổi lên, ăn ít, bệnh sử viêm tuyến mang tai từ tháng trước. Xét nghiệm Albumin niệu (++), tế bào mủ (++), Hồng cầu (++), tế bào hình trụ (+). Nguyên nhân bệnh do thấp nhiệt xâm nhập hạ tiêu, tà độc nung đốt, khí huyết ứ trệ, đường tiểu không lợi, tràn vào da thịt sinh thủy thũng. Phép trị là thanh nhiệt giải độc lợi thủy thông lâm mát máu trừ ứ huyết. Dùng Gia vị Ngân bồ tiêu độc ẩm, uống 3 thang, tiểu tiện nhiều, lần đi tiểu giảm, bớt phù thũng, ăn uống khá, nước tiểu vàng lạt. Xét nghiệm Albumin (+), Hồng, Bạch cầu còn ít. Tiếp tục giảm lượng thuốc uống thêm 3 thang. Ngày 6-1-79 khám lại, các triệu chứng lành hẳn, dặn điều tiết ăn uống bồi dưỡng sức khỏe, giữ ấm, phòng cảm mạo.
03. VIÊM THẬN 肾炎
Biện chứng Đông y: Phế mất chức năng tuyên giáng, tam tiêu khí bế, thủy thấp đọng lại, mệnh môn hỏa suy, thận dương hư mà thủy phiếm. Cách trị: Tuyên giáng phế, khai uất phá trệ, ôn dương lợi thủy.
Đơn thuốc: Linh bì đạo trệ thang.
Công thức: Xuyên phác 15g 川朴 15克, Chỉ xác 15g 枳壳 15克, Chỉ thực 15g 枳实 15克, Thanh bì 12g 青皮 12克, Vân linh 15g 云苓 15克, Trạch tả 15g 泽泻 15克, Mộc thông 6g 木通 6克, Trúc diệp 6g 竹叶 6克, Đăng tâm 3g 灯心 3克, Phục linh bì 18g 茯苓皮 18克, Khương bì 12g 姜皮 12克, Xa tiền tử 30g 车前草 30克, Lai phục tử 12g 莱菔子 12克, Trần bì 15g 陈皮 15克, Đại phúc bì 15g 大腹皮 15克, Trư linh 18g 猪苓 18克, Quảng mộc hương 15g 广木香 15克, Trầm hương 6g 沈香 6克.
Mỗi ngày 1 thang, mỗi lần sắc 50 phút, chia uống sáng, trưa, chiều.
Hiệu quả lâm sàng: Dương XX, 64 tuổi, xã viên. Đến xin chữa ngày 13/3/1978. Người bệnh bị phù ở đầu, mặt và toàn thân, ấn ngập ngón tay. Thân thể nặng nề, ê ẩm, yếu ớt, đau lưng, khó tiểu tiện. Thử nước tiểu: Albumin (++++), tức ngực, hơi thở ngắn, không muốn ăn, rêu lưỡi trắng, bẩn, chất lưỡi nhạt, mạch hoạt sác, lưỡng xích vô lực. Cho uống 16 thang bài Linh bì đạo trệ thang, hết phù và các chứng khác. Thử nước tiểu bình thường, bệnh khỏi.
Bàn luận: Mấy năm gần đây, dùng bài Linh bì đạo trệ thang có gia giảm để chữa phù thận phần lớn đều đạt kết quả tốt. Căn cứ vào cơ chế bệnh sinh và những biểu hiện lâm sàng của viêm thận, theo dõi thấy mâu thuẩn chủ yếu là gốc của bệnh là hàn, chứng của bệnh là nhiệt, tam tiêu khí uất. Do mức độ hàn nhiệt nặng nhẹ khác nhau, nên mức độ “tà” ở trong tạng này cũng khác nhau. Thực tiễn của nhiều lần dùng bài Linh bì đạo trệ thang, theo phép hành khí, giáng khí, ôn dương, lợi thủy để điều thông khí cơ, giải uất, thông kết, hòa vị giáng nghịch, túc phế trục uất đặng đạt tới thanh thăng trọc giáng, tam tiêu khí thuận, thủy hành chính đạo, “khi tối tăm tan đi, quang đãng chiếu sáng khắp bầu trời”, bệnh chứng đều tốt. Nhưng các vị thuốc lý khí có tính cấp táo, nếu dùng thái quá dễ bị hao dịch thương âm. Khi phù đã rút thì phải giảm bớt, mà tăng vị thuốc dưỡng âm như Đương qui, Kỷ quả và các vị ôn thận tỳ dương như Phụ tử, Nhục quế, Can khương... để củng cố về sau.
04. VIÊM CẦU THẬN CẤP 急性肾炎
Biện chứng Đông y: Phong hàn ác biểu, vệ khí bị uất.
Cách trị: Sơ phong phát biểu, tuyên phế lợi thủy.
Đơn thuốc: Ma hoàng thang gia vị.
Công thức: Ma hoàng 5g 麻黄 5克, Hạnh nhân 10g 杏仁 10克, Phù bình 8g 浮萍 8克, Quế chi 5g 桂枝 5克, Tử tô diệp 13g 紫苏叶 13克, Phòng kỷ 15g 防己 15克, Đình lịch tử 13g 葶苈子 13克, Tang bì 13g 桑皮 13克.
Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.
Hiệu quả lâm sàng: Trương XX, nam 34 tuổi, nông dân. Mặt bệnh nhân bị phù, nửa thân trên nặng, kèm theo đau đầu, nhức tay chân, hàn nhiệt, ngực đầy tắc, không nằm thẳng được. Xét nghiệm nước tiểu: Hồng cầu (++), Albumin (++), Trụ hạt (+), Bạch cầu (ít). Chẩn đoán là viêm cầu thận cấp, vào viện điều trị. Từng dùng thuốc Tây nhưng không kết quả. Đổi sang Đông y, cho dùng 2 thang Ma hoàng thang gia vị. Sau khi uống thuốc, ra ít mồ hôi, hơi bớt phù. Các chứng khác có giảm khám lại lần thứ hai, phù tuy nhẹ bớt, nhưng vẫn không nằm thẳng được lâu, đôi lúc ho, rêu lưỡi trắng bẩn, mạch phù nhu. Theo nguyên tắc từ lưng trở lên phải cho ra mồ hôi, đã tiến hành phát hãn lợi thủy để trong ngoài cùng tiêu. Lại dùng bài Ma hoàng thang gia vị, thêm Xuyên phác 7g. Uống 2 thang, phù rút quá nửa. Vẫn giữ nguyên bài thuốc, giảm Phù bình xuống còn 4g, uống tiếp 2 thang. Bệnh khỏi, ra viện.
05. VIÊM CẦU THẬN CẤP 急性肾炎
Biện chứng Đông y: Thấp nhiệt rót xuống dưới, đốt làm thương tổn âm của thận và bàng quang.
Cách trị: Thanh nhiệt lợi niệu chỉ huyết.
Đơn thuốc: Gia vị Đạo xích thang.
Công thức: Biển súc 12g 篇蓄 12克, Thạch vĩ 12g 石苇 12克, Hải kim sa 12g 海金沙 12克, Mộc thông 12g 木通 12克, Cam thảo tiêu 6g 甘草梢 6克, Trúc diệp 9g 竹叶 9克, Đại tiểu kế 30g 大小蓟 30克, Sinh địa 12g 生地 12克, Bạch mao căn 30g 白茅根 30克.
Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Hiệu quả lâm sàng: Lý XX, nam 18 tuổi, học sinh. Tới khám ngày 14/4/1963. Mắc bệnh đã hai tuần, đi tiểu nhiều lần, cấp, nóng và đau ống đái, đái máu. Lưng đau, phát sốt, đau váng, phù, sắc mặt đỏ tím, lưỡi đỏ, rêu mỏng màu vàng, thở gấp. Mạch Albumin (++). Tây y chẩn đoán là viêm cầu thận cấp. Đây là bệnh huyết lâm thể thấp nhiệt, chứa phải theo phép thanh nhiệt lợi niệu chỉ huyết. Cho dùng bài Gia vị đạo xích thang. Uống 5 thang, các chứng tiểu tiện nhiều lần, đau nóng ống đái giảm quá nửa, hết đái máu, phù cũng rút quá nửa. Đó là biểu hiện sự khí hóa của tam tiêu đang dần phục hồi, thấp nhiệt sắp rút. Vẫn dùng bài đó, thêm Liên kiều 12g để thanh nhiệt của 12 đường kinh. Cho uống tiếp 8 thang, tiểu tiện trở lại bình thường, hết phù, các chứng khác đều hết. Xét nghiệm nước tiểu cũng đã bình thường. Khuyên uống thêm 3 thang nữa để củng cố hiệu quả.
Bàn luận: Đây là chứng huyết lâm do thấp nhiệt rót xuống thiêu đốt làm tổn thương âm lạc của thận và bàng quang. Nếu mạch huyền sác, xích nhu sác, đó là mạch thấp nhiệt, còn mặt đỏ, lưỡi đỏ, rêu mỏng vàng, đầu váng, sốt nóng đều là biểu hiện tà của thấp nhiệt uất mà bốc lên. Phù là triệu chứng thấp nhiệt bị tắc trệ, tam tiêu mất chức năng khí hóa, huyền phù không thông thoát, thấp tà đọng lại, còn tiểu tiện nhiều lần, đi tiểu nóng, đau, đái máu, đau lưng là do thấp nhiệt rót xuống hạ tiêu, đốt tổn thương âm lạc. Chữa bệnh này phải thanh nhiệt lợi niệu lương huyết cầm máu. Trong bài Gia vị đạo xích thang chú trọng dùng đại tiểu kế, Bạch mao căn để thanh thấp nhiệt, khôi phục âm lạc, cầm đái máu, bệnh khỏi.
06. VIÊM CẦU THẬN CẤP 急性肾炎
Biện chứng Đông y: Thấp làm rối trung tiêu, ngoại cảm phong hàn.
Cách trị: Giải biểu lợi niệu, hành khí tiêu thủy.
Đơn thuốc: Phong thủy thang.
Công thức: Bồ công anh 15g 蒲公英 15克, Tang bì 10g 桑皮 10克, Ngư tinh thảo 15g 鱼腥草 15克, Trầm hương 2g 沈香 2克, Tiêu bạch truật 10g 焦白10克, Trần bì 10g 陈皮 10克, Sinh hoàng kỳ 20g 生黄耆 20克, Râu ngô 12g 玉米须 12克, Đại phúc bì 10g 大腹皮 10克, Lai phục tử 15g 莱菔子 15克.
Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Hiệu quả lâm sàng: Cao XX, nam, 20 tuổi, công nhân trạm ôtô Truy Đức. Bệnh nhân cho biết ngày 2-9-77, bị cảm mạo, sốt nóng, sợ lạnh, mí mắt phù thũng. Sau đó chân tay, mình mẩy cũng phù, các khớp xương đau nhức, tiểu tiện không lợi. Bệnh viện khám xét nghiệm Albumin (++), Tế bào hình trụ (+), Bạch cầu, Hồng cầu đều dương tính. Chẩn đoán viêm thận cấp tính, vào viện điều trị 1 tuần, xét nghiệm nước tiểu thấy bệnh không chuyển biến, đến Đông y điều trị, khám hiện trạng toàn thân phù thũng, mí mắt nặng hơn, sắc mặt vàng khô, chóng mặt hoa mắt, mệt mỏi, tay chân nặng nề, lưng gối đau nhức, nước tiểu ít, lưỡi mập, rêu bẩn, đầu lưỡi đỏ sẫm, mạch nhu sác. Cho uống phương trên 4 thang, bệnh giảm phù, đau đầu, lưng đau giảm ít, lượng nước tiểu tăng, mạch hòa hoãn, rêu lưỡi hơi mỏng, Huyết áp 130/70mmHg, nhiệt độ 37,8°C. Xét nghiệm nước tiểu: Albumin (+), Tế bào hình ống, Hồng, Bạch cầu ít. Tiếp tục uống phương trên giảm Râu ngô, Ngư tinh thảo, Bồ công anh đều 10g, thêm Sơn dược 10g, uống 3 thang. Ngày 18-9 khám lại các chứng đều hết, nước tiểu xét nghiệm bình thường. Đổi dùng Tế sinh thận khí thang gia giảm, cấm ăn muối, chất béo 100 ngày bệnh lành, 3 năm chưa thấy tái phát.
07. VIÊM CẦU THẬN CẤP 急性肾炎
Biện chứng Đông y: Ngoại tà tập phế, phế khí ung uất không thông. Cách trị: Sơ phong giải biểu, tuyên phế lợi thủy.
Đơn thuốc: Phong thủy thùng hiệu phương.
Công thức: Thoa bồ đào 20g 梭蒲萄 20克, Đại táo 7 quả 大枣 7枚, Tùng la trà 20g 松萝茶 20克, Ma hoàng 20g 麻黄 20克, Thấu cốt thảo 20g 透骨草 20克.
Sắc uống ngày 1 thang.
Hiệu quả lâm sàng: Lý XX, nữ, 30 tuổi, xã viên. Bệnh nhân 1 tháng trước đây bị cảm, viêm amidal, mấy ngày gần đây đột nhiên mặt và mắt phù, chưa đầy ba ngày phù toàn thân, kèm theo sốt nóng, sợ gió, đôi lúc bị ho, chân tay đau nhức nhối, tiểu tiện kém. Vì bệnh tình phát triển nhanh nên tới cấp cứu. Khám thấy các chứng nêu trên, rêu lưỡi trắng, mạch phù hoãn. Bệnh này thuộc phong thủy thũng. Phổi vốn coi việc túc giáng, chủ việc tuyên thông khí hóa, là đầu nguồn trên của nước. Nay vì do tà xâm nhập vào phế, phế khí ung uất không thông, do đó mất chức năng điều hòa thủy đạo, dẫn xuống bàng quang. Chữa nó phải sơ phong giải biểu, tuyên phế lợi thủy. Cho dùng bài thuốc Phong thủy thùng hiệu thang. Uống hết một thang, phù nề rút bớt thân thể cảm thấy nhẹ nhõm. Uống hết 3 thang, phù nề rút hết, vui vẻ về nhà. Về sau bệnh nhân cho biết bệnh không tái phát.
Bàn luận: Trong bài thuốc trên, Thoa bồ đào và Thấu cốt thảo sơ phong giải biểu; Ma hoàng, Tùng la trà tuyên phế lợi thủy. Nếu không có Tùng la trà có thể thay bằng Hoa trà; không có Thoa bồ đào có thể thay bằng Bạch bồ đào. Uống xong ra mồ hôi.
08. CHỨNG TĂNG URÊ HUYẾT HAY VIÊM CẦU THẬN CẤP SUY THẬN 尿毒症(急性肾炎肾功能衰竭)
Biện chứng Đông y: Thấp tà làm hại tỳ dương, trọc âm lấn lên.
Cách trị: Ôn dương giáng trọc, hành khí lợi thủy.
Đơn thuốc: Ôn dương giáng trọc thang.
Công thức: Sinh khương 10-15g 熟附子 10-15克, Hắc bạch sửu 15g 黑白丑 15克, Pháp hạ 10-15g 法夏 10-15克, Hậu phác 10g 厚朴 10克, Đại hoàng 10-15g 大黄 10-15克, Trạch tả 15-30g 泽泻 15-30克, Thục phụ tử 10-15g 熟附子 10-15克.
Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.
Biện chứng gia giảm: Tùy bệnh tình mà thêm Trần bì, Sinh mẫu lệ để tăng thêm hiệu quả. Nếu đau đầu, huyết áp cao thì thêm Câu đằng, sốt nóng thì thêm Liên kiều, ăn không được thì thêm Cốc mạch nha, khí hư hàn thịnh thêm Quế chi, Nhân sâm.
Hiệu quả lâm sàng: Đã dùng bài Ôn dương giáng trọc thang làm cơ bản, có gia giảm tùy chứng, kết hợp với Tây y để điều trị 10 trường hợp chứng tăng urê huyết do viêm thận cấp tính, mãn tính gây nên, kết quả 8 trường hợp khỏi, 1 trường hợp đỡ, 1 trường hợp chưa khỏi đã tự động bỏ về.
Hướng XX, nữ, 11 tuổi, số bệnh án 10519. Bé bị chứng phù thũng 4 ngày, bí tiểu tiện 2 ngày, ngày 26-12-76 vào viện. Bà mẹ cho biết 20 ngày trước toàn thân sinh chứng hồng chẩn, ngứa ngáy, sau 1 tuần bệnh tự lành. Ngày 22-12, toàn thân phù thũng, bệnh viện khám chẩn đoán viêm thận cấp tính, cho nằm viện. Sau khi vào viện 3 ngày, bị nhức đầu, không ăn được, quanh rốn phát đau từng cơn, nôn mửa liên tục, 2 ngày không tiểu tiện, dùng Cổn cam lộ, thuốc lợi tiểu không hiệu quả, chuyển đến Đông y điều trị. Khám kiểm tra tinh thần tỉnh táo, nhưng không khỏe khoắn, da có những điểm xuất huyết, 2 mắt, chân phù thũng, đè ấn lõm xuống, võng mạc không vòng, đồng tử bình thường. Khám phổi bình thường, nhịp tim 64 lần phút, không loạn nhịp, không có tạp âm, bụng mềm, không có điểm đau, gan lách không sờ thấy, huyết áp 130/90mmHg. Xét nghiệm nước tiểu Albumin (+), Bạch cầu (+), Hồng cầu (+), Trụ hạt 0-3. Chẩn đoán viêm cầu thận cấp và urê huyết (niệu độc). Dùng các loại thuốc kháng sinh, lợi tiểu, hạ huyết áp, chữa trị 3 ngày không lành. Ngày 29-12 phối hợp Đông Tây y điều trị. Hiện trạng toàn thân phù thũng, tiểu tiện không lợi (12ml/trong 12 giờ) lợm giọng buồn nôn, miệng đắng, đầy bụng, ăn ít, mệt mỏi, chóng mặt, đại tiện 2 ngày chưa đi, lưỡi 2 bên đỏ, mạch trầm hoãn hoạt. Nguyên nhân bệnh do thấp thịnh làm hại tỳ dương, trọc âm lấn lên, thấp tà hóa nhiệt. Phép trị là ôn dương giáng trọc khí, hành khí lợi thủy, thanh nhiệt. Dùng Ôn dương giáng trọc thang gia Cốc nha, Trần bì, Phục linh, Liên kiều, Mao căn, Câu đằng sắc uống mỗi ngày 1 thang, phối hợp sắc nước Đại hoàng, Mẫu lệ thụt vào ruột mỗi ngày 1 lần, cho uống 3 ngày. Sau khi uống thuốc tiểu tiện 500ml, ăn hết không nôn, bụng trướng bớt, phù thũng giảm, đại tiện lỏng. Tiếp tục uống phương trên bỏ Đại hoàng thêm Mẫu lệ, Bạch truật, uống 8 thang, bệnh lành. Chuyển qua dùng thuốc điều lý tỳ vị, bệnh lành khỏe mạnh.
09. VIÊM CẦU THẬN MẠN. 慢性肾炎
Biện chứng Đông y: Tỳ thận dương hư.
Cách trị: Ôn dương lợi thủy, kiện tỳ bổ thận.
Đơn thuốc: Phục phương tam thảo thang.
Công thức: Xa tiền tử 15g 车前草 15克, Trạch tả 9g 泽泻 9克, Vân linh bì 24g 云苓皮 24克, Quế chi 4,5g 桂枝 4,5克, Ngư tinh thảo 30g 鱼腥草 30克, Phụ tử 9g 附子 9克, Lộc hàm thảo 30g 鹿衔草 30克, Đảng sâm 24g 党参 24克, Ích mẫu thảo 30g 益母草 30克, Bạch truật 9g 白术 9克.
Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Cứ 15 ngày là một đợt điều trị, uống cho đến khi chứng bệnh khỏi hẳn thì bỏ Phụ tử, tiếp tục uống 1 tháng nữa để củng cố.
Hiệu quả lâm sàng: Diệp XX, nam, 45 tuổi. Khám lần đầu ngày 3/11/1977. Người bệnh 8 năm trước bị viêm cầu thận cấp, điều trị ở một bệnh viện bằng Corticoid đã đỡ và ra viện, sau bệnh lại tái phát, chữa chạy nhiều mà không khỏi. Khi bệnh nhân đến khám, mặt phù bụng báng, lưng đau mỏi, sợ rét, các chi lạnh, mặt tái, yếu sức mệt niệu (+++), Hồng cầu (++). Chứng này là tỳ thận dương hư, chữa nó phải ôn dương lợi thủy kiện tỳ bổ thận, cho dùng bài Phục phương tam thảo thang có thêm Dâm dương hoắc 9g, Mao căn 30g. Sau khi uống 5 thang, xét nghiệm lại: Albunim (++), Trụ niệu (++), Hồng cầu (+). Uống bài thuốc trên gia giảm tùy chứng bệnh, tổng cộng 15 thang, các chứng đều hết. Xét nghiệm nước tiểu chuyển âm tính. Cuối cùng lại uống bài trên, bỏ Phụ tử, liền trong 1 tháng để củng cố. Đến tháng 2/1979 hỏi thăm được biết kiểm tra chức năng thận và nước tiểu đều bình thường, có thể tham gia lao động nông nghiệp.
Bàn luận: Theo dõi lâm sàng thấy dùng bài Phục phương tam thảo thang để chữa viêm cầu thận mãn thể tỳ thận dương hư, đúng là đạt hiệu quả khá tốt. Nhất là trong khi Tây y đang bỏ dần hormone, phối hợp điều trị bằng Đông y thì không những có thể chuyển Albumin niệu thành âm tính mà hiệu quả lại được củng cố. Có 20 trường hợp hồ sơ bệnh án khá đầy đủ, kết quả điều trị đều tốt.
10. VIÊM THẬN MẠN 慢性肾炎
Biện chứng Đông y: Tỳ thận dương hư, thấp có tỳ dương, bệnh lâu ngày khi hư gây ứ đọng.
Cách trị: Ôn bố thận dương, kiện tỳ hóa thấp, dương huyết hoạt huyết hóa a Đơn thuốc: Chân và thang, Phòng ký phục linh thang gia giảm.
Công thức: Hoàng kỳ 6g 黄耆 6克, Quế chi 5g 桂枝 5克, Phòng kỷ 9g 防已 9克, Đương qui 15g 当归 15克, Phục linh 15g 茯苓 15克, Đảng sâm 15g 常参 15克, Đan sâm 30g 丹参 30克, Phụ tử 5g (cho truớc) 附子 5克, Dâm dương hoắc 15g 淫羊藿 15克.
Sắc uống, mỗi ngày một thang.
Hiệu quả lâm sàng: Dương XX, nam, 55 tuổi, nông dân. Tới khám tháng 12/1977. Bệnh cho biết 5 năm trước bị phù thũng, đi tiểu nhiều lần, đau lưng, năm viện điều trị đã đỡ rồi ra viện, lúc đó đã hết phủ. Vài năm sau thường thấy lưng đau tăng, đứng nhiều thì đau nặng thêm. Tiều tiện nước giải trong, lúc đầu thì ít khi đi nhiều, sau thường xuyên đi nhiều. Nhiều lần đến bệnh viện xét nghiệm nước tiểu Albumin từ (++) đến (+++). Mấy năm nay dùng nhiều loại thuốc Tây y, Đông y, song nước tiểu vẫn chưa thấy chuyển biến tốt, Albumin niệu chưa bao giờ hết. Thực trạng ngày càng suy nhược, lưng đau, sợ lạnh, sức yếu, chân tay nặng nề. Khi tới khám, bệnh nhân sắc mặt tái, dinh dưỡng kém, lưỡi trắng nhạt, rêu tráng trơn, mạch trầm, tế, huyên. Huyết áp 106/80mmHg. Albumin niệu (+++), có ít Hông câu. Chứng này là tỳ thận dương hư, thấp khốn tỳ dương, bệnh lâu ngày khí hư gây ứ đọng. Phép trị phải ôn bố thận dương, kiện tỳ hóa thấp, dưỡng huyết hoạt huyết hóa ứ. Cho dùng Chân và thang, Phòng ký phục linh thang gia giảm. Uống 3 thang. Khám lại: Albumin niệu hết, giảm đau lưng, đi tiểu bình thường. Cho uống 3 thang nữa để củng cố. Sau đó nhiêu lần xét nghiệm nước tiểu đều không thấy Albumin niệu. Bệnh nhân cứ cách vài ngày cho đến nửa tháng lại uống một thang. Theo đôi 3 năm thấy tiểu tiện luôn bình thường, tinh thân ngày một tốt, có thể tham gia lao động bình thường.
Bàn luận: Trường hợp bệnh nhân viêm thận mãn tính này biểu hiện ra thể chất ngày một suy, Albumin niệu suốt 5 năm không giảm. Cho nên trong bài thuốc chủ yếu là để tráng thận dương, trọng dụng Hoàng kỳ để bố khí tráng dương, trước sau bố đồng thời dưỡng huyết hoạt huyết, phù chính thì ứ bị trừ. Dù bệnh lâu ngày nhưng vẫn có công hiệu nhanh chóng, thế chất phục hồi, Albumin niệu mất, hiệu quả củng cố.
11. VIÊM CẦU THẬN MẠN (THỂ PHÙ) 慢性肾炎(水肿型)
Biện chứng Đông y: Tì thận dương hư, thủy thấp nội đình, khí huyết ứ trệ, Cách trị Hoạt huyết hóa ứ, lợi thủy tiêu thũng.
Đơn thuốc: Gia vị hóa ứ thận viêm phương.
Công thức: Đương qui 15g 当归 15克, Mao căn 15g 茅根 15克, Hồng hoa 12g 红花 12克, Bạch truật 12g 白术12克, Xuyên khung 12g 川芎 12克, Ngưu tất 12g 牛膝 12克, Ma hoàng 10g 麻黄 10克, Đan sâm 15g 丹参 15克, Xa tiền tử 15g 车前子 15克, Trạch tả 15g 泽泻 15克, Ích mẫu thảo 30g 益母草 30克.
Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.
Hiệu quả lâm sàng: Dương XX, nữ, 26 tuổi. Năm 1971 bị viêm cầu thận cấp. Sau đó bị phù, váng đầu, đau lưng, tái phát liên tục, từng năm viện 2 lần, chẩn đoán viêm cầu thận mãn. Ngày 21/8/1976 đến khám chữa. Mặt và toàn thân phù thũng nặng, mặt tái xanh, tinh thần không phấn chấn, lười nói đầu váng, mắt hoa, tử chỉ lạnh, toàn thân căng đau, lưng mỏi, chân mềm yếu, nước tiểu ít, trong, tất kinh đã 2 năm. Rêu lưỡi trắng bẩn, lưỡi tím, rìa lưỡi có điểm ứ, mạch trầm sác. Xét nghiệm nước tiểu: Albumin (+++), Bạch cầu 0-4, Hồng cầu 0-2. Cho dùng 6 thang bài thuốc trên. Khám lần thứ hai tinh thần khá hơn, lượng nước tiểu tăng, bớt phù nề, lưng và khớp tử chỉ đau, lạnh. Cần phải hoạt huyết hóa ứ, ôn dương lợi thủy. Uống bài thuốc trên bỏ Ma hoàng, Mao căn, thêm Nhục quế 3g, Ba kích 15g, Bổ cốt chỉ 12g, 6 thang. Khám lần thứ ba: Hành kinh, phù cơ bản rút hết, lưng và khớp chân tay đỡ đau, lạnh. Xét nghiệm nước tiểu: Albumin (+), Bạch cầu 0-2. Tiếp tục ôn thận kiện tỳ bằng bài thuốc: Chế phụ phiến (sắc trước, Bạch truật mỗi thứ 10g, Ba kích thiên, Độc hoạt, Phục linh mỗi thứ 12g, Nhục quế 3g, (tán bột, chiêu với nước thuốc). Uống 10 thang. Khám lại lần thứ 4: Mọi chứng ở toàn thân đều hết. Xét nghiệm nước tiểu bình thường. Uống tiếp 5 thang bài thuốc trên để củng cố. Theo dõi 2 năm, không thấy tái phát, có thể tham gia lao động.
Bàn luận: Sự vận hành của nước trong cơ thể dựa vào sự vận chuyển của tỳ khí, sự điều hòa của phế khí và sự đóng mở của thận khí. Nếu phế tỳ, thận mất chức năng, sự vận hành của nước trong cơ thể bị trở ngại, thủy thấp dừng ứ bên trong trào dâng mà thành phù. Thấp là âm tà, rất dễ làm trở ngại tắc khí cơ, thương tổn dương khí, lâu ngày dương hư hàn thắng, hàn thấp ngưng trệ thì khí huyết không thông, dẫn tới khí trệ huyết ứ. Căn cứ vào biện chứng lâm sàng, điều trị bằng hoạt huyết hóa ứ. Ứ trệ mất đi thì khí huyết lưu thông, phế, tỳ, thận phục hồi chức năng sinh lý, thông đường tuần hoàn nước, các chứng sẽ hết. Vì bệnh này hư thực lẫn lộn, song gốc là hư, nên sau khi trừ được ứ trệ, phải kịp thời bổ hư trị gốc mà cũng cố hiệu quả điều trị.
12. SUY THẬN 肾功能不全
Biện chứng đông y : Âm dương đều hư.
Cách trị : Bổ âm dương.
Đơn thuốc: Phức thận tán.
Công thức: Lộc thận 1 đôi 鹿肾 1对. Đạm thái 100g 淡菜 100克. Tửu sinh địa 50g 酒生地 50克. Bào ngư 50g 鲍鱼 50克. Lộc giác thái 50g 鹿角菜50克. Sa nhân 50g 砂仁 50克. Đầu phát thái 50g 头发菜 50克. Hải mã 50g 海马 50克. Đỗ trọng thán 50g 杜仲炭 50克. Khởi quả 100g 起果 100克. Đông trùng thảo 50g 冬虫草 50克. Thổ phục linh 200g 土茯苓 200克. Quảng cầu thận 2 quả 广狗肾 2具.
Tất cả tán thành bột mỗi lần uống 10g ngày uống 3 lần với nước chanh nhạt muối.
Hiệu quả lâm sàng: Qua theo dõi lâm sàng dùng Phức Thận Tán chữa suy thận cho kết quả tương đối vừa ý.
Triệu X, nam trung niên, công nhân. Phù đã lâu, nước tiểu ít, bụng chướng lợm giọng, nôn ọe, ít ăn, hơi thở ngắn, không nằm thắng được, miệng khô nhưng không muốn uống nước, lưng đau, gối lạnh tứ chi lạnh, mặt xanh xao, miệng môi nhạt, lưỡi bệu, chất đỏ tươi, ít rêu. Mạch trầm, huyền sác. Xét nghiệm nước tiểu: abumin niệu từ ( +++ đến ( ++++ ), soi kính hiển vi hồng cầu ít, trụ hạt và trụ trong 3-5 cái, trụ sáp 1-2 cái. NPN 84mg % CO2, cp 34,6 thể tích %, huyết sắc tố mg %, hồng cầu 3,2 triệu / mm, bạch cầu 8700 / mm3, abumin huyết tương protein toàn thân 3,99 %, abumin 1,79 %, globulin 2,29 % . Cho uống đủ 3 thang Phức phân tán (trong thời gian 6 tháng) các chứng đều tan. Kết quả xét nghiệm bình thường, bệnh khỏi. Đã qua hơn năm vẫn đi làm liên tục bình thường.
13. CHỨNG TĂNG URÊ HUYẾT (VIÊM CẦU THẬN MẠN, SUY THẬN) 尿毒症(慢性肾炎肾功能衰竭)
Biện chứng Đông y: Thận dương suy, trọc tà nội trở.
Cách trị: Ôn dương tả hạ.
Đơn thuốc: Giáng đạm thang.
Công thức: Thục phụ tử 30g 熟附子 30克, Mẫu lệ (nung) 50g 蝦牡蛎50克, Sinh đại hoàng 30g 生大黄 30克.
Sắc đặc còn 150ml, hòa thêm Huyền minh phấn15g 元明粉15克, đợi cho ấm rồi thụt giữ ở ruột, ngày 1 lần.
Hiệu quả lâm sàng: Tiền XX, nam, 44 tuổi. Người bệnh mắc tăng huyết áp đã 3. 4 năm, rồi mặt phù, lợm giọng, nôn mửa, bệnh viện chẩn đoán là viêm cầu thận mãn. Sau đó nhiều lần chữa thuốc đông tây, bệnh vẫn dai dẳng không dứt. Cách một năm, do mặt phù, lợm giọng, nôn mửa nặng thêm nên đến khám. Kiểm tra: Dự trữ kiềm 44,3 dùng tích %, đạm phi protit 123 mg%, K+14,7 mg%, 12 ngày sau đột nhiên hôn mê, tử chỉ co giật, nôn ra chất màu cà phê, phân đen. Kiểm tra: Dự trữ kiềm 36,6 dung tích %, đạm phi protit 206 mg%, K+20 mg%, Na+230 mg%. Chấn đoán là chứng tăng urê huyết, nhận vào viện. Kiểm tra: Ngủ mê mệt, sắc mặt đen sạm, da toàn thân khô, mép và miệng có máu chảy rỉ ra, đồng tử to bằng nhau, còn phản ứng với ánh sáng tim đập đều, tần số 84 lần/phút, vùng trước tím tiếng thối độ I ở van hai lá, không nghe thấy tiếng cọ xát màng tim, phổi (-), gan ở dưới bờ sườn 1,5 cm, dưới mũi ức 3 cm, chất không cứng. Lách không sờ thấy. Huyết áp 140/110 mmHg, Albumin niệu (+), Hồng cầu (+), có ít Bạch cầu. Ngón tay có khi co giật ngắt đoạn. Đại tiểu tiện có khi không đi được. Lưỡi khô, bệu, rêu vàng đen, miệng hôi, mạch tế, trầm, huyền. Chứng này là âm dương đều kiệt, khí huyết đều suy, chính khí thiếu thốn, trọc tà dấy lên, che ngăn thanh không, xâm phạm vào quyết âm. Trị bệnh phải một mặt phù chính, ích khí sinh tân và bổ âm dương, cho dùng Nhân sâm, Phong hộc làm trà uống lại uống thêm Kim quỹ thân khí hoàn, mặt khác phải khử tà, bên trong dùng bài thuốc sắc ghi ở trên để phân thanh hóa trọc, lại dùng bài Quý dương nghiệm phương: Bội lan, Xuyên liên, Xương bồ, Viễn chí, Trúc nhự, Thái tử sâm, Đại giả thạch (nung), Sinh địa. Bên ngoài dùng thuốc thẩm phân màng bụng bài Giảng đạm thang sắc đặc 150 ml hòa với Nguyên minh phấn để thụt giữ ở ruột, mỗi ngày 1 lần. Điều trị như thế trong vòng 10 ngày, đạm phi protit giảm còn 123 mg%, điều trị sau một tháng giảm còn 42,5 mg%, thì cho ra viện.
Bàn luận: Qua theo dõi lâm sàng, dùng Giáng đạm thang thụt giữ ở ruột quả có thể làm giảm bệnh, giảm đạm phi protit ứ đọng trong máu. Phối hợp với các phương pháp khác để chữa chứng tăng urê huyết thì có thể thu được hiệu quả tương đối mỹ mãn.
14. VIÊM BỂ THẬN 肾盂肾炎
Biện chứng Đông y: Thấp nhiệt nội đẩn, trút xuống bàng quang, mất chức năng khí hóa, thủy đạo bất lợi.
Cách trị: Thanh nhiệt, lợi thấp, lợi niệu, thông lâm.
Đơn thuốc: Ngân bồ tiêu độc ẩm.
Công thức: Bồ công anh 30-40g 蒲公英 30-40克, Hương phụ 6g 香附 6克, Kim ngân hoa 15-30g 金银花 15-30克, Đan sâm 12g 丹参 12克, Lục nhất tán 12g 六一散 12克.
Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.
Biện chứng gia giảm: Nếu kèm theo chứng sợ rét, sốt nóng thì thêm Tang diệp 9g, Bạc hà 9g; Nếu nước tiểu đỏ thì thêm Tiểu kế 12g, Ngẫu tiết 12g; Nếu bệnh lâu ngày cơ thể hư nhược thì thêm Đương qui 12g, Đảng sâm 12g.
Hiệu quả lâm sàng: Ứng dụng bài Ngân bỏ tiêu độc ẩm, có gia giảm tùy từng bệnh nhân, đã chữa cho 36 trường hợp viêm bể thận cấp tính, mãn tính, kết quả khỏi hẳn 30 trường hợp, chuyển biến tốt 3 trường hợp, vô hiệu quả 3 trường hợp.
Lý XX, nữ, 39 tuổi, công nhân. Khám lần đầu ngày 23/4/1972. Lâm sàng chẩn đoán viêm bể thận mãn đã 1 năm rưỡi. 10 ngày trước đây lại thấy bệnh nặng lên, tiểu tiện đau, nóng, dầm dề không ngót, lưng đau, miệng khát, chất lưỡi đỏ, mạch hoạt sác. Xét nghiệm nước tiểu: Albumin (++), Hồng cầu, Bạch cầu đều tăng. Đây là chứng thấp nhiệt tà độc, nội kết bàng quang, bàng quang mất chức năng khí hóa, thủy đạo bất lợi. Phép chữa phải thanh nhiệt lợi thấp, lợi niệu thông lâm. Cho dùng bài Ngân bồ tiêu độc ẩm thêm Hoàng bá 9g, Thạch vi 12g, Biển súc 12g. Uống 10 thang thì tiểu tiện thông, các chứng đều giảm, chỉ còn đau mỏi thắt lưng bên phải, đầu váng, chân mềm yếu, bụng đẩy kém ăn. Lưỡi chuyển màu hồng nhạt, mạch tế sác. Đó là tà còn sót lại chưa hết, tỳ thận dương hư. Lấy bài thuốc trên, bỏ Thạch vị, Biển súc, thêm Tang ký sinh 9g, Câu kỷ 9g, Tật lê 9g, Tiêu tam tiên 9g. Uống hết 5 thang, xét nghiệm nước tiểu bình thường, các chúng đều hết, bệnh khỏi.
Bàn luận: Trong bài thuốc này, vị Bồ công anh theo sách Bản thảo bị yếu coi là “Thông lâm diệu phẩm”; Ngân hoa thanh nhiệt; Lục nhất tân lợi thủy thông lâm; Đan sâm hoạt huyết; Hương phụ hành khí; khí huyết mà lưu thông cùng khiến cho thấp nhiệt ẩn náu bên trong bị tiêu trừ, thông thoát đường thủy đạo hạ tiêu, bệnh tất khỏi.
15. VIÊM BỂ THẬN 肾盂肾炎
Biện chứng Đông y: Tà độc nội kết, thấp nhiệt uẩn tích, mạch lạc ứ trệ. Cách trị: Thanh nhiệt hóa thấp, thông lâm giải độc.
Đơn thuốc: Gia giảm bát chính tán.
Công thức: Biển súc 15g 萹蓄 15克, Hoạt thạch 20g 滑石 20克, Cù mạch 15g 瞿麦 15克, Tỳ giải 15g 萆解 15克, Đại kế 15g 大蓟 15克, Tiểu kế 15g 小蓟 15克, Xa tiền tử 20g 车前草 20克, Mộc thông 15g 木通 15克, Kim tiền thảo 25g 金钱草 25克, Hoàng bá 15g 黄伯 15克, Nhẫn đông đằng 20g 忍冬藤 20克, Liên kiều 20g 连翘 20克.
Sắc uống, mỗi ngày 1 thang. Hiệu quả lâm sàng: Trương XX, nam, 29 tuổi, công nhân. Khám lần đầu ngày 20/4/1973. Từ ngày 18/2, bệnh nhân bắt đầu cảm thấy đau lưng, tiếp sau đi tiểu tiện nhiều lần, đi gấp, nước tiểu ra cảm thấy rát bỏng. Bụng dưới đau tức khó chịu, người yếu một, miệng dính, không muốn uống. Xét nghiệm nước tiểu: Albumin (+), Hồng cầu 1-2, Bạch cầu (+), Trụ niệu có ít, nước tiểu đục. Hai lần đem cấy nước tiểu đều thấy Escherichia coli phát triển. Chẩn đoán là viêm bể thận. Khám lưỡi rêu vàng bắn, mạch như sác. Đây là chứng tà độc nội kết, thấp nhiệt uẩn tích, mạch lạc ứ trệ, cần phải thanh nhiệt hóa thấp, thông lâm giải độc. Cho dùng bài Gia giảm Bát chính tán. Uống hết 3 thang, thấy bớt đau lưng, các chứng đi tiểu nhiều lần, đau tức bụng dưới đều đỡ rõ rệt. Rêu lưỡi chuyển màu vàng nhạt, mạch nhu không sác. Nhưng uống thuốc xong thì lợm giọng buồn nôn, ăn ít, thân thể yếu mệt. Đó là chứng thấp nhiệt làm tổn thương đến tỳ, trở ngại đến vị, vị mất điều hòa. Vẫn dùng bài thuốc trên, tăng thêm Bạch truật 20g, Phục linh 20g, Trúc nhự 15g, để lý tỷ, hòa vị, chống nôn. Uống 3 thang, các chứng cơ bản tiêu tan, xét nghiệm nước tiểu: Albumin chuyển âm tính, Hồng cầu 1-2, Bạch cầu 3-5. Đôi khi vào buổi chiều, lòng bàn tay nóng hầm hập, lưỡi rêu mỏng màu vàng, đầu lưỡi đỏ chót, mạch nhu tế. Đó là triệu chứng thấp nhiệt chưa hết, hóa hỏa thương âm, âm hư thì nội nhiệt, tỳ vị mất điều hòa. Bèn dùng thang thuốc thanh nhiệt hóa trọc, dưỡng âm hòa vị để củng cố. Bài thuốc như sau: Mộc thông 10g, Xa tiền tử 10g, Phục linh 15g, Bạch truật 10g, Sinh địa 15g, Tri mẫu 10g, Thạch hộc 10g, Trúc diệp 10g, Bội lan 10g, Đại thanh diệp 10g, Nhẫn đông đằng 15g, Thanh bì 10g. Uống hết 3 thang. Về sau được bệnh nhân cho biết: Mọi chứng của bệnh viêm bể thận đêu hết, bệnh khỏi hẳn.
16. VIÊM BỂ THẬN MẠN 慢性肾盂肾炎
Biện chứng Đông y: Bàng quang thấp nhiệt uẩn kết, thủy đạo bất lợi, lâu ngày thương tổn đến thận âm.
Cách trị: Thanh nhiệt lợi thủy, tư thận dưỡng âm.
Đơn thuốc: Ngân kiều thạch hộc thang.
Công thức: Thục địa 10g 熟地 10克, Cam thảo 5g 甘草 5克, Hoài sơn dược 10g 淮山药 10克, Liên kiều 10g 连翘 10克, Phấn đan bì 6g 粉丹皮 6克, Trạch tả 10g 泽泻 10克, Vân phục linh 10g 云茯苓 10克, Sinh địa 10g 生地 10克, Kim ngân hoa 10g 金银花 10克.
Xuyên thạch hộc 10g (cho vào trước) 川石斛10克(先下)
Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.
Hiệu quả lâm sàng: Lương XX, nữ, 26 tuổi. Bệnh nhân kể: Bị đau lưng, kèm đái buốt dai dẳng đã hơn 1 năm. Một năm lại đây, lưng đau mỏi, lạnh lưng, xét nghiệm nước tiểu thấy Bạch cầu tăng lên. Nhiều lần đi đái buốt, nhưng không đái dắt. Đã dùng nhiều loại thuốc tây nhưng bệnh không giảm. Một tuần lại đây, lưng lại đau dữ. Kiểm tra: Vùng thận phải gõ đau, dương tính, điểm ấn đau ở phía trên đoạn giữa ống dẫn niệu, dương tính. Khi ngồi, không sờ thấy hai thận. Nuôi cấy nước tiểu đoạn giữa: Có mọc khuẩn Staphylococcus albus, đếm có trên 10 vạn/ml. Chất lưỡi hơi đỏ, rêu mỏng, mạch tế huyền. Chẩn đoán lâm sàng là viêm bế thận mãn tính. Cho dùng Ngân kiều thạch hộc thang, uống 7 thang, các chứng tiêu tan, cấy lại nước tiểu chuyến âm tính. Cho uống thêm 7 thang nữa để củng cố. Về sau hai lần lấy lại nước tiểu, đều âm tính.
17. VIÊM BỂ THẬN MẠN 慢性肾盂肾炎
Biện chứng Đông y: Tì thận dương hư.
Cách trị: Ôn thận kiện tỳ, lợi thủy tiêu thũng, điều tỉnh dưỡng huyết.
Đơn thuốc: Gia vị Tứ bạch thang.
Công thức: Đương qui 15g 当归 15克. Hoàng kỳ 30g 黃耆 30克. Nhục quế 5g 肉桂 5克. Bạch cương tàm 9g 白僵蚕 9克. A giao 9g 阿胶 9克. Bạch mao căn 30g 白茅根 30克. Thục địa 12g 熟地 12克. Tang bạch bì 9g 桑白皮 9克. Địa phu tử 15g 地肤子15克. Bạch quả 5 hạt (đập dập) 白果5粒(打碎)
Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.
Hiệu quả lâm sàng: Mã XX, nữ, 36 tuổi, công nhân. Bị chứng viêm bể thận 6 năm, lúc nặng lúc nhẹ, tái phát. Khám sắc mặt vàng tối, lưng đau, toàn thân phù thũng, 2 chân nặng hơn, mệt mỏi, ngủ hay mộng mị, rêu lưỡi trắng, mạch tế vô lực. Đã dùng các bài thuốc Kim quỹ thận khí hoàn, Chân vũ thang gia giảm để ôn dương hóa thủy, chứng trạng tuy có cải thiện nhưng không lành hẳn tận gốc. Xét nghiệm nước tiểu Albumin thường trên (++). Ngày 16-4-1978 đến Đông y khám điều trị. Căn cứ vào bệnh trạng, nguyên nhân bệnh do Tỳ thận dương hư. Phép trị là ôn thận kiện tỳ, lợi thủy tiêu thũng, trấn kinh dưỡng huyết. Dùng Gia vị Tứ bạch thang uống 14 thang, các chứng bệnh lành, sức khỏe hồi phục.
Trung Tâm Dược Liệu Châu Á
Trụ sở chính: A68K2 - Khu Hành Chính - Cửa Khẩu Nậm Xôi
Hủa Phăn - Lào.
*Fax: +856-064 312 443 *Email: pharmace.asia@gmail.com
VP Tại Việt Nam: Số 30/3, đường Lê Chí Trực, p. Ba Đình, tx Bỉm Sơn - Thanh Hóa
Tel/Zalo : 0983.357.159 *Hotline: 0917.357.159
Thời gian làm việc: Sáng 7h-11h, Chiều 13h-17h các ngày 2 – 4 - 6

